Trình tự thủ tục giải quyết vụ việc yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn

1. Trình tự, thủ tục giải quyết theo thủ tục Sơ thẩm

Hồ sơ khởi kiện 

Căn cứ theo quy định của Theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2014 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình, hồ sơ khởi kiện cần chuẩn bị bao gồm:

–  Đơn khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung sau khi ly hôn.

–  Chứng minh nhân dân, căn cước công dân của vợ, chồng.

–  Sổ hộ khẩu.

–  Bản án hoặc quyết định của Tòa án về giải quyết yêu cầu ly hôn.

–  Giấy tờ chứng minh nguồn gốc tài sản chung và riêng của vợ, chồng.

–  Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản chung của vợ chồng khác.

Địa điểm nộp hồ sơ: Căn cứ theo Khoản 1 Điều 28 và Điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, tranh chấp tài về chia tài sản sau khi ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án và cụ thể là Tòa án cấp huyện: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn”. Trường hợp có bất động sản thì việc chia tài sản sau khi ly hôn không có quan hệ tranh chấp hôn nhân và con chung thì thẩm quyền giải quyết là nơi có bất động sản tranh chấp.

Thủ tục giải quyết chia tài sản sau ly hôn tại Tòa án Sơ thẩm

Bước 1. Nộp đơn khởi kiện

Theo Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2022) thì người khởi kiện nộp đơn đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

(i) Nộp trực tiếp tại Tòa án;

(ii) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

(iii) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng dịch vụ Công quốc gia (nếu có)

Bước 2. Tòa tiếp nhận và xử lý đơn kiện

Theo Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2022) sau khi nhận đơn khởi kiện Tòa án phải thực hiện các công việc sau:

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

(i) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

(ii) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;

(iii) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

(iv) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện.

Bước 3. Tòa án thụ lý vụ án và thông báo về việc thụ lý vụ án

Căn cứ theo quy định tại Điều 195, 196, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2022) việc Tòa án thụ lý vụ án được quy định như sau:

Sau khi nhận đơn khởi kiện nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.

Bước 4: Chuẩn bị xét xử vụ án

Thời hạn chuẩn bị xét xử chia tài sản chung sau khi ly hôn tại cấp sơ thẩm theo Điểm a Khoản 1 Điều 203 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2022), thì thời hạn giải quyết là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án, nếu vụ án phức tạp thì có thể gia hạn 02 tháng.

Căn cứ khoản 2 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2022) trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các công việc sau đây:

  • Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015;
  • Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
  • Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
  • Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
  • Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015;
  • Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
  • Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.

Trong vòng 01 tháng để chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án yêu cầu bổ sung tài liệu, chứng cứ, ra các quyết định đình chỉ xét đơn, trưng cầu giám định, định giá tài sản, mở phiên tòa giải quyết việc dân sự,… Nếu chưa có kết quả giám định, định giá tài sản thì có thể kéo dài thời gian chuẩn bị xét đơn yêu cầu nhưng không vượt quá 01 tháng.

Bước 5: Tiến hành hòa giải

Nguyên tắc tiến hành hòa giải thực hiện theo Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2022), theo đó:

– Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.

– Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:

+ Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;

+ Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Bước 6: Đưa vụ án ra xét xử và mở phiên tòa sơ thẩm

Căn cứ theo Khoản 4 Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2022) quy định “Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.”

Theo Điều 222 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2022) quy định phiên tòa sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa.

Bước 7: Thực hiện giải quyết theo thủ tục phúc thẩm trong trường hợp có kháng cáo, kháng nghị

Căn cứ theo quy định tại Điều 270 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2022) thì xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị. Như vậy, khi xét thấy bản quyết định chưa đảm bảo quyền đúng quyền lợi cho mình thì nguyên đơn, bị đơn, người có quyền có nghĩa vụ liên quan có quyền thực hiện thủ tục kháng cáo.

2. Trình tự, thủ tục giải quyết theo thủ tục Phúc thẩm

Thời hạn giải quyết theo thủ tục Phúc thẩm

Nếu giải quyết chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn tại cấp phúc thẩm thì thời hạn giải quyết là 03 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án và có thể gia hạn thêm 01 tháng theo Khoản 1 Điều 186 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2022).

– Thời hạn kháng cáo: Căn cứ theo quy định tại Điều 273 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2022) như sau:

Điều 273. Thời hạn kháng cáo

  1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.

  1. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.
  2. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.”

– Thời hạn kháng nghị: Căn cứ theo quy định tại Điều 280 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2022) như sau:

Điều 280. Thời hạn kháng nghị

  1. Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.
  2. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định.
  3. Khi Tòa án nhận được quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát mà quyết định kháng nghị đó đã quá thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu Viện kiểm sát giải thích bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Thủ tục giải quyết chia tài sản sau ly hôn tại Tòa án Phúc thẩm

Bước 1: Thụ lý vụ án

Theo Điều 285 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2022) quy định như sau:

Điều 285. Thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm

  1. Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

  1. Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng xét xử phúc thẩm và phân công một Thẩm phán làm chủ tọa phiên tòa.”

Bước 2: Chuẩn bị xét xử phúc thẩm

Căn cứ theo Điều 285 – Điều 292 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2022) như sau:

– Trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án, tùy từng trường hợp, Tòa án cấp phúc thẩm ra một trong các quyết định sau đây:

(i) Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;

(ii) Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;

(iii) Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá 01 tháng.

– Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Bước 3: Mở phiên tòa xét xử phúc thẩm

– Phạm vi xét xử phúc thẩm quy định Điều 293 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2022) Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần của bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị.

– Những người tham gia phiên tòa phúc thẩm theo Điều 294 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2022) gồm:

Người kháng cáo, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải được triệu tập tham gia phiên tòa. Tòa án có thể triệu tập những người tham gia tố tụng khác tham gia phiên tòa nếu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị.

Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên tòa phúc thẩm.

– Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án dân sự gồm ba thẩm phán (Điều 64 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2022). Việc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn do một Thẩm phán tiến hành (Điều 65 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2022).

– Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án (Khoản 6 Điều 313 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2022).

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Minh Vương gửi đến bạn. Hy vọng bài viết này sẽ cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích về Trình tự thủ tục giải quyết vụ việc yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:

Công ty Luật TNHH Minh Vương

Địa chỉ: Số 114 Láng Hạ, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội

Điện thoại: 0975.981.094

Email: hangluatminhvuong@gmail.com

Bạn có thể thích