Luật Minh Vương
  • Trang chủ
  • Dịch vụ
  • Giới thiệu
  • Liên hệ
  • Tham khảo
Tác giả

Xử lý hành vi bán rượu, bia cho người dưới 18 tuổi

Xử lý hành vi bán rượu, bia cho người dưới 18 tuổi

Trong bài viết này, Luật Minh Vương xin tổng hợp một số quy định xoay quanh vấn đề bán, cung cấp rượu, bia cho người dưới 18 tuổi.

Đọc thêm:

Quy định về Quyết định hành chính?

Quy định của pháp luật về Tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia năm 2019 quy định nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân bán, rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi. Các cơ sở bán rượu, bia phải niêm yết thông báo không bán rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi; trường hợp nghi ngờ về độ tuổi của người mua rượu, bia thì người bán có quyền yêu cầu người mua xuất trình giấy tờ chứng minh.

Để đảm bảo thực hiện hiệu quả quy định cấm bán rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi theo quy định trên, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 98/2020/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/2020) quy định xử phạt đối với hành vi này.

Theo đó, tại Khoản 1 Điều 30 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định:

“Điều 30. Hành vi vi phạm khác về kinh doanh rượu, bia

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi bán, cung cấp rượu, bia cho người dưới 18 tuổi.“

Và Điểm b Khoản 4 Điều 4 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định:

“b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện, trừ các hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm p khoản 2 Điều 33, khoản 2 Điều 34, điểm b khoản 4 Điều 35, Điều 68, Điều 70, khoản 6, 7, 8, 9 Điều 73 và khoản 6, 7, 8 Điều 77 của Nghị định này. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân.“

– Đối với cá nhân vi phạm: Bị phạt tiền từ 500 ngàn đồng đến 01 triệu đồng.

Như vậy: Từ ngày 15/10/2020, tổ chức, cá nhân có hành vi bán, cung cấp rượu, bia cho người dưới 18 tuổi sẽ bị xử phạt như sau:

– Đối với tổ chức vi phạm: Bị phạt tiền từ 01 triệu đồng đến 02 triệu đồng.

Mức phạt đối với hành vi bán bia cho người dưới 18 tuổi từ 15/10/2020

Xử phạt đối với hành vi bán rượu, bia cho người dưới 18 tuổi

Trước đây, tại Nghị định 185/2013/NĐ-CP chỉ quy định xử phạt đối với hành vi bán sản phẩm rượu cho người dưới 18 tuổi, còn bán bia không quy định.

Ngoài ra, từ ngày 15/10/2020, phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng đối với cá nhân, từ 6 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với tổ chức có hành vi sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, mua bán rượu, bia; bị tịch thu phương tiện vi phạm và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Trên đây là một số chia sẻ của Luật Minh Vương. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Minh Vương

Điện thoại: 0975 981 094

Email: hangluatminhvuong@gmail.com

Lưu ý: Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác!

Quy định về hưởng trợ cấp thôi việc?

Quy định về hưởng trợ cấp thôi việc?

Trợ cấp thôi việc là một khoản tiền được doanh nghiệp trả cho người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động. Vậy những người lao động nước ngoài có được nhận loại trợ cấp này khi nghỉ việc không? Luật Minh Vương xin chia sẻ vấn đề này với Quý bạn đọc thông qua bài viết sau:

1. Nghỉ việc, lao động có được trả trợ cấp thôi việc?

Theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định về điều kiện nhận trợ cấp thôi việc như sau:

“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.”

Quy định này chỉ đề cập đến đối tượng hưởng là người lao động nói chung. Cùng với đó, Điều 2 Bộ luật Lao động năm 2019 cũng đề cập đến các đối tượng áp dụng của Bộ luật này bao gồm:

“1. Người lao động, người học nghề, người tập nghề và người làm việc không có quan hệ lao động.

2. Người sử dụng lao động.

3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.”

Theo đó, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc nếu đáp ứng đủ hai điều kiện sau:

Thứ nhất: đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên cho người sử dụng lao động.

Thứ hai: chấm dứt hợp đồng bởi các nguyên nhân sau:

– Do hết hạn hợp đồng.

– Đã hoàn thành công việc được thỏa thuận trong hợp đồng.

– Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.

– Người lao động bị phạt tù (không được hưởng án treo/không được trả tự do), tử hình, bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng.

– Người lao động chết; bị Tòa án tuyên mất năng lực hành vi dân sự, mất tích, đã chết.

– Người sử dụng chết; bị tuyên mất năng lực hành vi dân sự, mất tích, đã chết.

– Người sử dụng chấm dứt hoạt động/bị thông báo không có người đại diện.

– Người lao động hoặc người sử dụng thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp pháp.

2. Mức hưởng trợ cấp thôi việc

Căn cứ Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động có thể tự tính trợ cấp thôi việc thông qua công thức sau:

Tiền trợ cấp thôi việc

=

1/2

x

Số năm làm việc để tính trợ cấp thôi việc

x

Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng trước khi thôi việc

 Trong đó:

– Số năm làm việc để tính trợ cấp là thời gian làm việc thực tế nhưng không tính khoảng thời gian người lao động đã tham gia trợ cấp thất nghiệp, thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm.

– Trường thời gian làm việc để tính trợ cấp không đủ năm sẽ được làm tròn như sau:

+ Có tháng lẻ đến 06 tháng: Làm tròn thành 1/2 năm.

+ Lẻ trên 06 tháng: Làm tròn thành 01 năm.

Đọc thêm:

Các hành vi không được thực hiện khi ký hợp đồng lao động?

Trên đây là một số chia sẻ của Luật Minh Vương. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Minh Vương

Điện thoại: 0975 981 094

Email: hangluatminhvuong@gmail.com

Lưu ý: Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác!

Đương sự trong vụ việc dân sự gồm những ai?

Đương sự trong vụ việc dân sự gồm những ai?

Hỏi: Cho tôi hỏi đương sự trong vụ việc dân sự gồm những ai?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật TNHH Minh Vương. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015.

2. Nội dung tư vấn

Căn cứ theo Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về đương sự trong vụ việc dân sự như sau:

“Điều 68. Đương sự trong vụ việc dân sự

1. Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Đương sự trong việc dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm người yêu cầu giải quyết việc dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

2. Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm.

Cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là nguyên đơn.

3. Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.

4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Trường hợp việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

5. Người yêu cầu giải quyết việc dân sự là người yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý làm căn cứ phát sinh quyền, nghĩa vụ về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.

6. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự là người tuy không yêu cầu giải quyết việc dân sự nhưng việc giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc đương sự trong việc dân sự đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Trường hợp giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự.”

Trong tố tụng dân sự có vụ án dân sự và việc dân sự, theo đó đương sự trong vụ án dân sự và việc dân sự có điểm khác nhau. Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Còn đương sự trong việc dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm người yêu cầu giải quyết việc dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Minh Vương

Số điện thoại: 097.598.1094

Email: hangluatminhvuong@gmail.com

Các hành vi người sử dụng lao động không được làm khi ký Hợp đồng lao động?

Câu hỏi: Tôi có một câu hỏi như sau: ngày 14/11/2019 vừa rồi tôi có ký Hợp đồng Lao động với một công ty. Công việc việc của tôi là đi thu tiền và giao lại cho kế toán, ông chủ ở đây yêu cầu tôi đặt cọc cho họ 50 triệu để làm khoản đảm bảo để tôi không cầm tiền của họ rồi trốn đi. Ngày 14/12/2020 tôi nghỉ việc ở Công ty này, hai bên đã thỏa thuận với nhau nhưng sau đó tới hiện tại là 13/12/2021 họ vẫn chưa trả lại tôi 50 triệu đã thanh toán. Tôi phải làm thế nào để họ thanh toán lại tiền cho tôi một cách đúng pháp luật được vậy. Xin cảm ơn Công ty Luật TNHH Minh Vương!

Trả lời: Trước tiên, Luật Minh Vương cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi để chúng tôi có cơ hội tư vấn. Để trả lời câu hỏi của bạn thì chúng ta cần hiểu Hợp đồng lao động là gì trước tiên.

Theo đó, Hợp đồng Lao động được hiểu là “sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.” (khoản 1 Điều 13 Bộ luật Lao động năm 2019).

Như vậy, căn cứ khoản 1 Điều 13 Bộ luật Lao động năm 2019 đã nêu trên, nhận thấy bạn và Công ty đã có sự thoả thuận với nhau về việc làm có trả công, cụ thể bạn là người lao động còn Công ty sẽ là người sử dụng lao động. Trước khi nhận bạn vào làm việc Công ty phải giao kết hợp đồng với bạn.

Khi giao kết hợp đồng lao động thì sẽ có những điều mà người sử dụng lao động không được phép làm. Những điều này được quy định tại Điều 17 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:

Hoặc bạn cũng có thể tham khảo bài viết này để hiểu thêm về 03 việc không được làm với NLĐ khi thực hiện hợp đồng lao động

“Điều 17. Hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động

1. Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.

2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.

3. Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.”

Căn cứ Điều 17 Bộ luật Lao động nêu trên thì việc yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động là hành vi bị cấm. Do vậy, khẳng định việc Công ty yêu cầu bạn và giữ số tiền 50 triệu của bạn là hành vi trái với quy định của pháp luật.

Việc bạn cần làm hiện tại là gửi văn bản tới Công ty yêu cầu thanh toán số tiền 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) và số tiền lãi do Công ty đã giữ khoản tiền của bạn 12 tháng. Chúng ta nên giải quyết trên sự thiện chí của cả hai bên trước tiên sau đó nếu không được thì sẽ yêu cầu các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo đúng quy định của pháp luật. Bạn hãy giữ liên lạc với chúng tôi và chúng tôi sẽ giúp bạn những bước tiếp theo để đảm bảo sự công bằng được thực thi.

Trên đây là tư vấn sơ bộ của Luật Minh Vương cho vấn đề “Có được giữ tiền khi giao kết hợp đồng lao động hay không?” Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ  để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Minh Vương

Điện thoại: 0975 981 094

Email: hangluatminhvuong@gmail.com

Lưu ý: Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác!

Thẻ Doanh nhân APEC là gì?

APEC (Asia – Pacific Economic Cooperation/ Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương) được thành lập nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và sự thịnh vượng trong khu vực đồng thời thắt chặt các mối quan hệ trong cộng đồng châu Á – Thái Bình Dương. Mục tiêu dài hạn của APEC được nêu rõ trong Tuyên bố Bô-gô 1994 của các nhà lãnh đạo: “thương mại và đầu tư tự do và thông thoáng trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương vào năm 2010 đối với thành viên APEC phát triển và năm 2020 đối với các thành viên APEC đang phát triển”. Để thực hiện mục tiêu đó, các hoạt động của APEC dựa trên cơ sở 3 trụ cột:

(i) Tự do hoá thương mại và đầu tư;

(ii) Thuận lợi hoá kinh doanh; và

(iii) Hợp tác kinh tế và kỹ thuật.

Từ đó, để tạo điều kiện đi lại nhanh và thuận tiện giữa các nền kinh tế APEC, Thẻ đi lại doanh nhân APEC được ra đời năm 1997.

Vậy Thẻ Doanh nhân APEC là gì? Đối tượng nào được cấp thẻ APEC? Trách nhiệm và các khuyến cáo khi sử dụng thẻ APEC?

Để giải đáp vướng mắc này, Công ty Luật TNHH Minh Vương xin gửi tới Quý độc giả thông tin bài viết sau:

I. Khái niệm Thẻ Doanh nhân APEC

Thẻ Doanh nhân APEC (APEC Business Travel Card, gọi tắt là ABTC), là một loại thẻ do cơ quan có thẩm quyền của nước và vùng lãnh thổ tham gia Chương trình thẻ đi lại của doanh nhân APEC cấp cho doanh nhân của mình để tạo thuận lợi cho việc đi lại thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ; tham dự các hội nghị, hội thảo và các mục đích kinh tế khác tại các nước và vùng lãnh thổ thuộc APEC tham gia Chương trình. Người mang thẻ ABTC, khi nhập cảnh, xuất cảnh các nước và vùng lãnh thổ có tên ghi trong thẻ thì không cần phải có thị thực của các nước và vùng lãnh thổ đó.

Thẻ Doanh nhân APEC là Visa đặc quyền cho phép tự do nhập cảnh không giới hạn tới Nhật, Úc, Hàn, Newzealand…

Mặt trước thẻ APEC

Mặt sau thẻ APEC (Có ghi tên viết tắt của các quốc gia miễn Visa)

Thẻ doanh nhân APEC có thời hạn sử dụng là 05 (năm) năm kể từ ngày được cấp, không được gia hạn mà phải làm thủ tục cấp mới lại từ đầu khi thẻ này hết hạn sử dụng. Trường hợp hộ chiếu của Doanh nhân còn giá trị dưới 05 năm thì giá trị của thẻ được cấp bằng với thời hạn của hộ chiếu nhưng phải trên 03 (ba) năm, với các tính năng đặc quyền như không cần xin visa, không giới hạn số lần nhập cảnh, thời gian lưu trú lên đến 90 ngày, ưu tiên thủ tục nhập cảnh… thẻ Doanh nhân APEC sẽ là tấm danh thiếp của phong thái đầy nội lực, tạo thêm cảm hứng để các doanh nhân Việt thêm nắm bắt và khai thác các cơ hội kinh doanh rộng mở.

II. Đối tượng được cấp thẻ APEC (Thẻ ABTC)

1. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp nhà nước:

– Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị; Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc các doanh nghiệp, ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng;

– Trưởng ban, Phó Trưởng ban Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;

– Kế toán trưởng, Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng có liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ trong các doanh nghiệp; Trưởng chi nhánh của doanh nghiệp.

2. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Giám đốc doanh nghiệp trực thuộc các tổ chức chính trị – xã hội; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng phòng thuộc Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.

3. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và Luật Đầu tư tại Việt Nam :

– Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị; Chủ tịch công ty; Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc doanh nghiệp;

– Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc hợp tác xã hoặc liên hợp tác xã;

– Kế toán trưởng, Giám đốc bộ phận hoặc Trưởng phòng có liên quan trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ trong các doanh nghiệp; Trưởng chi nhánh của doanh nghiệp.

4- Cán bộ, công chức, viên chức có nhiệm vụ tham dự các hội nghị, hội thảo, cuộc họp và các hoạt động về hợp tác, phát triển kinh tế của APEC.

5- Trưởng đại diện, Phó Trưởng đại diện cơ quan đại diện thương mại Việt Nam tại các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC.

III. Trách nhiệm sử dụng thẻ ABTC

Quyết định quy định doanh nhân Việt Nam được cấp thẻ ABTC có trách nhiệm sử dụng thẻ trong việc đi lại để thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ hoặc tham dự các hội nghị, hội thảo và các mục đích kinh tế khác tại các nền kinh tế thành viên; giữ gìn và bảo quản thẻ; không được tự ý tẩy, xóa, sửa chữa hoặc làm sai lệch hình thức, thông tin ghi trên thẻ; không được dùng thẻ vào việc vi phạm pháp luật.

Doanh nhân Việt Nam được cấp thẻ ABTC phải tôn trọng và tuân thủ các quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú và các quy định khác liên quan đến hoạt động của doanh nhân tại các nền kinh tế thành viên.

Doanh nhân nước ngoài sử dụng thẻ ABTC phải tuân thủ quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

Số hộ chiếu ghi trên thẻ ABTC phải phù hợp với số hộ chiếu đang sử dụng.

Doanh nhân Việt Nam nếu không còn làm việc tại cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức hoặc không còn giữ các chức vụ nêu trên phải có trách nhiệm trả lại thẻ ABTC cho cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức.

IV. Khuyến cáo khi dùng thẻ doanh nhân APEC sang các nước khối APEC:

1. Khi sử dụng thẻ ABTC bạn nên nhập cảnh đúng với mục đích kinh doanh theo quy định vì vậy bạn cần phải có địa chỉ làm việc của các cơ quan đối tác, các hợp đồng kinh doanh.

2. Mặt khác khi được hỏi về mục đích nhập cảnh, bạn phải trả lời mục đích chuyến đi là kinh doanh và không trả lời các mục đích khác như: du lịch, thăm thân, thăm quan… có thể bạn sẽ bị các cơ quan chức năng nhập cư nước sở tại đề nghị xin thị thực mới để phù hợp với mục đích chuyến đi.

3. Bạn nên lưu trú đúng với thời hạn cho phép. Trong trường hợp bạn ở lại quá thời hạn cho phép, cơ quan nước sở tại có quyền tịch thu lại thẻ của bạn và trục xuất bạn ra khỏi nước họ.

Thực tế một số nước đã đề nghị can thiệp về việc sử dụng thẻ ABTC để ở lại quá thời hạn. Vì vậy bạn nên sử dụng thẻ ABTC đúng với các quy định và mục tiêu của thẻ này.

Trên đây là thông tin giới thiệu chung về Thẻ Doanh nhân APEC CÔNG TY LUẬT TNHH MINH VƯƠNG gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với CÔNG TY LUẬT TNHH MINH VƯƠNG theo thông tin liên hệ sau:

Thông tin liên hệ với CÔNG TY LUẬT TNHH MINH VƯƠNG

Hotline: 0975 981 094

Email: hangluatminhvuong@gmail.com

Website: luatminhvuong.com

Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản là tài sản chung của vợ chồng thiếu chữ ký của một bên

Việc mua bán, chuyển nhượng bất động sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng chung của vợ chồng là một giao dịch dân sự phổ biến. Tuy nhiên, đây cũng chính là loại giao dịch dân sự dễ phát sinh tranh chấp trên thực tế vì các bên chưa nắm rõ điều kiện cần để hợp đồng chuyển nhượng bất động sản có hiệu lực khi đối tượng giao dịch là tài sản chung của vợ và chồng. Liên quan đến vấn đề này, Toà án nhân dân tối cao (“TANDTC“) đã lần lượt ban hành Án lệ số 04/2016/AL (“Án lệ số 04“) và Công văn số 196/TANDTC-PC (“Công văn số 196“) để hướng dẫn giải quyết các vụ án tranh chấp liên quan đến giao dịch bất động sản là tài sản chung của vợ và chồng trong thời kỳ hôn nhân.

Trong bài viết này, thông qua các văn bản hướng dẫn nêu trên,  Luật Minh Vương sẽ trình bày một số vấn đề mà các bên cần lưu ý khi thực hiện giao dịch đối với bất động sản được xác định là tài sản chung của vợ, chồng.

1. Nội dung và quan điểm giải quyết tranh chấp của Án Lệ số 04

a. Khái quát nội dung tranh chấp

Án lệ số 04 trình bày về tranh chấp liên quan đến giao dịch là tài sản chung của vợ chồng giữa nguyên đơn là bên nhận chuyển nhượng và bị đơn là bên chuyển nhượng. Theo đó, về phía bị đơn chỉ có chữ ký xác nhận của người chồng trong hợp đồng chuyển nhượng nhà đất (“Hợp đồng“). Sau đó, các bên đã hoàn tất các nghĩa vụ theo thoả thuận trong Hợp đồng. Kể từ thời điểm giao kết Hợp đồng, nguyên đơn đã sở hữu, sử dụng và quản lý công khai các tài sản này.

Khi các bên xảy ra tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bị đơn có kháng cáo với yêu cầu Toà án tuyên Hợp đồng vô hiệu toàn bộ vì tại thời điểm ký kết Hợp đồng, người vợ không biết về giao dịch này và không cùng ký tên vào Hợp đồng, như vậy Hợp đồng đã không thoả mãn điều kiện có tính hiệu lực về mặt hình thức của giao dịch bất động sản là tài sản chung của vợ chồng theo luật định.

Tuy nhiên, tại giai đoạn giám đốc thẩm, Toà án đã tuyên giữ nguyên bản án phúc thẩm, theo đó không chấp nhận yêu cầu trên của bị đơn vì các lý do sau:

i. Bị đơn đã nhận toàn bộ số tiền từ nguyên đơn theo thoả thuận của các bên về giá trị giao dịch;

ii. Người vợ có sử dụng số tiền trên để phân chia cho các con; và

iii. Người vợ biết hoặc buộc phải biết về việc nguyên đơn đã nhận chuyển nhượng nhà đất, và không có ý kiến phản đối trong suốt quá trình nguyên đơn sử dụng và quản lý công khai các tài sản này.

b. Quan điểm giải quyết tranh chấp của TANDTC

Qua Án lệ số 04, có thể nhận thấy TANDTC đưa ra quan điểm giải quyết tranh chấp trên tinh thần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bên thứ ba ngay tình trong giao dịch dân sự, đảm bảo tính công bằng trong thoả thuận giữa các bên khi giao kết hợp đồng chuyển nhượng bất đồng sản là tài sản chung của vợ và chồng.

Pháp luật Việt Nam hiện hành có các quy định về giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của vợ và chồng như sau (i) việc định đoạt tài sản chung là bất động sản phải được vợ và chồng thoả thuận bằng văn bản có công chứng, và (ii) giao dịch về tài sản chung là bất động sản phải có sự xác nhận của cả vợ và chồng, trường hợp cả hai không thể cùng xác nhận thì một bên phải uỷ quyền cho bên còn lại bằng văn bản nhằm đại diện xác lập giao dịch này.

Tuy nhiên, không phải cá nhân nào cũng có thể nắm vững các quy tắc pháp lý nêu trên để đảm bảo hợp đồng chuyển nhượng bất động sản giữa các bên hợp pháp và có hiệu lực. Vì lẽ đó, tại Công văn số 196, TANDTC tiếp tục có hướng dẫn về việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến tài sản chung của vợ và chồng từ Án lệ số 04, theo đó hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có đủ chữ ký xác nhận của vợ và chồng nhưng không bị vô hiệu nếu đáp ứng 03 điều kiện sau:

i. Bên chuyển nhượng đã nhận đủ số tiền theo thoả thuận;

ii. Người không ký tên trong hợp đồng biết và cùng sử dụng số tiền trên; và

iii. Bên nhận chuyển nhượng nhà đất đã nhận và quản lý, sử dụng nhà đất có công khai; người không ký tên trong hợp đồng biết mà không phản đối.

Như vậy, những vụ việc tương tự có thể vận dụng các điều kiện nêu trên nhằm chứng minh hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng hợp pháp của bên nhận chuyển nhượng.

2. Các lưu ý khi giao dịch đối với bất động sản là tài sản chung của vợ, chồng

Các chủ thể khi giao kết hợp đồng chuyển nhượng bất động sản là tài sản chung của vợ chồng nên lưu ý các vấn đề quan trọng sau đây để hạn chế phát sinh tranh chấp như nêu trên:

i. Yêu cầu bên chuyển nhượng là vợ và chồng phải có văn bản thoả thuận về tài sản chung được công chứng với bất động sản; và

ii. Tại thời điểm giao kết hợp đồng chuyển nhượng bất động sản, yêu cầu cả vợ và chồng cùng có mặt để ký kết hợp đồng. Trường hợp vợ và chồng không thể cùng có mặt thì phải có văn bản uỷ quyền được công chứng của một bên cho bên còn lại.

Trên đây là tư vấn của Luật Minh Vương. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Minh Vương

Địa chỉ: Số 114 Láng Hạ, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội

Điện thoại: 0975.981.094

Email: hangluatminhvuong@gmail.com

Nghĩa vụ trả tiền trong hợp đồng mua bán tài sản

Nghĩa vụ trả tiền là một trong những nghĩa vụ quan trọng nhất của bên mua trong hợp đồng mua bán tài sản. Việc thực hiện đúng nghĩa vụ này góp phần đảm bảo quyền lợi của cả hai bên và tạo điều kiện cho việc thực hiện hợp đồng diễn ra suôn sẻ.

Trong bài viết dưới đây, Luật Minh Vương xin làm rõ về một số nội dung chính về nghĩa vụ trả tiền trong hợp đồng mua bán tài sản như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Trong hợp đồng mua bán tài sản, các bên đều có quyền và nghĩa vụ với nhau. Theo đó, bên bán có nghĩa vụ giao tài sản thì nghĩa vụ trả tiền thuộc về bên mua. Quyền lợi của bên bán phụ thuộc vào việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền của bên mua, do đó, bên mua phải thực hiện nghĩa vụ của mình đúng theo thỏa thuận và theo quy định của pháp luật. Điều 440 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ trả tiền như sau:

“Điều 440. Nghĩa vụ trả tiền
1. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền được quy định trong hợp đồng.
2. Trường hợp các bên chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản thì thời hạn thanh toán tiền cũng được xác định tương ứng với thời hạn giao tài sản. Nếu các bên không có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản và thời hạn thanh toán tiền thì bên mua phải thanh toán tiền tại thời điểm nhận tài sản.
3. Trường hợp bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền thì phải trả lãi trên số tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật này”

2. Nội dung

Đối với bên mua, nghĩa vụ trả tiền là nghĩa vụ cơ bản và quan trọng nhất. Nghĩa vụ trả tiền của bên mua được quy định như sau:

2.1. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền được quy định trong hợp đồng

-Thời hạn thanh toán tiền là thời điểm mà bên mua phải thanh toán sang cho bên bán. Thời hạn trả tiền được xác định theo sự thỏa thuận của các bên, đó có thể là trước hoặc sau khi bên mua nhận tài sản từ bên bán. Thời hạn trả tiền có thể được xác định theo một đơn vị thời gian cụ thể như giờ, ngày, tháng, năm hoặc cũng cũng thể được xác định theo một sự kiện diễn ra trong tương lai. Ví dụ: A mua của B một chiếc xe máy, hai bên thỏa thuận thời hạn trả tiền là khi A bán số hoa màu đã thu hoạch.
-Địa điểm trả tiền là nơi diễn ra sự kiện bên mua trả tiền cho bên bán. Cũng như các nội dung khác trong hợp đồng, địa điểm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng. Theo đó, địa điểm trả tiền có thể là nơi cư trú hoặc trụ sở của bên mua hay bên bán, hoặc là một địa điểm bất kỳ, pháp luật cũng không quy định bắt buộc đối với địa điểm thanh toán nên các bên có thể chủ động thỏa thuận với nhau.
-Phương thức thanh toán tiền là cách mà bên mua chuyển tiền cho bên bán. Theo truyền thống, thì bên mua sẽ gặp trực tiếp bên bán và giao tiền cho bên bán. Tuy nhiên, với sự phát triển của nền kinh tế thị trường hai bên xác lập hợp đồng có thể ở rất xa nhau, nên việc gặp trực tiếp để trả tiền là không khả thi. Bên cạnh đó, với sự phát triển của khoa học công nghệ, ngày càng có nhiều phương thức thanh toán mới xuất hiện, hiện đại hơn, tiện lợi hơn, nhanh hơn. Một trong những phương thức thanh toán phổ biến rộng rãi hiện nay đó là thông qua hình thức chuyển khoản ngân hàng. Phương thức này đã xóa đi trở ngại về mặt khoảng cách địa lý, cho phép các bên có thể dễ dàng trong việc giao nhận tiền.
-Mức tiền là số lượng tiền, giá trị của tài sản mà bên mua phải thanh toán cho bên bán. Giá tiền trong hợp đồng mua bán phụ thuộc vào thỏa thuận của các bên. Nếu các bên không có thỏa thuận thì được xác định theo quy định của pháp luật, cụ thể là được xác định theo giá thị trường của tài sản đó tại thời điểm giao kết hợp đồng. Khi xác định mức giá của tài sản còn phải dựa trên số lượng, chất lượng của tài sản đó.

2.2. Trường hợp các bên không có thỏa thuận về thời hạn thanh toán tiền

-Trong hợp đồng mua bán tài sản, nếu các bên không thỏa thuận về thời hạn trả tiền thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ này phụ thuộc vào thời hạn giao tài sản từ bên bán sang bên mua. Cụ thể:
Trường hợp 1: Các bên có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản. Thời hạn giao tài sản là thời hạn mà bên bán chuyển giao tài sản sang cho bên mua. Theo quy định của pháp luật thì các bên có thể thỏa thuận về thời hạn này. Lúc đó, thời hạn thanh toán tiền được xác định tương ứng với thời hạn giao tài sản. Quy định này nhằm bảo vệ lợi ích của bên bán, tránh trường hợp tài sản đã chuyển giao mà bên mua không chịu thanh toán tiền. Bởi các bên không có thỏa thuận xác định thời hạn trả tiền nên việc yêu cầu bên mua trả tiền sẽ rất khó khăn.
Trường hợp 2: Nếu các bên không thỏa thuận về thời hạn thanh toán tiền và cũng không thỏa thuận về thời hạn giao tài sản, thì thời điểm tài sản được chuyển giao cũng chính là thời điểm thanh toán tiền. Về cơ bản, trường hợp này và trường hợp trên gần giống với nhau, cũng là khi tài sản được chuyển giao cho bên mua thì đồng thời họ cũng phải thanh toán tiền cho bên bán.

2.3. Trách nhiệm của bên mua khi chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền

-Trường hợp bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền thì bị xem là vi phạm thực hiện nghĩa vụ và phải chịu trách nhiệm dân sự. Theo đó, họ phải thanh toán cho bên bán giá trị của tài sản mà các bên đã thỏa thuận, thêm vào đó là lãi trên số tiền chậm trả. Bên mua có thể vi phạm nghĩa vụ thanh toán trong trường hợp đến hạn thanh toán mà không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ. Theo đó, Điều 357 BLDS năm 2015 quy định về trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền như sau:

“Điều 357. Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền
1. Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
2. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này”.

-Quy định này nhằm ràng buộc trách nhiệm thanh toán của bên mua, đồng thời bảo vệ lợi ích của bên bán trong trường hợp việc chậm thực hiện nghĩa vụ của bên mua gây ảnh hưởng đến quyền lợi của họ.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật Minh Vương  để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Minh Vương

Địa chỉ: Số 114 Láng Hạ, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội

Điện thoại: 0975.981.094

Email: hangluatminhvuong@gmail.com

Những điều cần biết về quyết định hành chính

Quyết định hành chính có vai trò quan trọng trong việc chuyển tải chủ trương, chính sách lãnh đạo của Đảng vào trong quản lí hành chính nhà nước, với tư cách là một công cụ điều chỉnh trực tiếp, chi tiết các hoạt động của xã hội thì quyết định hành chính phải thể chế hóa quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và nhà  nước, một mặt bảo đảm cho sự phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, mặt khác tích cực mở rộng dân chủ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công dân, nhờ đó mà những chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước được thực thi có hiệu quả hơn, tạo ra sự biến đổi lớn lao và tích cực trong đời sống xã hội. Trong bài viết này Luật Minh Vương sẽ gửi tới quý vị những điều cơ bản cần biết về quyết định hành chính.

Khái niệm

Quyết định hành chính nhà nước là một dạng là một dạng của quyết định pháp luật nó là kết quả thể hiện ý chí quyền lực của nhà nước thông qua những hành vi của các chủ thể được thực hiện quyền hành pháp trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước tiến hành theo một trình tự, dưới những hình thức nhất định theo quy định của pháp luật, nhằm đưa ra những chủ trương, biện pháp, đặt ra các quy tắc xử sự hoặc áp dụng những quy tắc đó giải quyết một công việc cụ thể trong đời sống xã hội nhằm thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước.

  • Đặc điểm.

Về đặc điểm chung, thứ nhất là tính quyền lực nhà nước. Nó thể hiện qua ngay ở hình thức của những quyết định, bời vì chỉ có cơ quan nhà nước mới mới được đơn phương ra những quyết định pháp luật xuất phát từ lợi ích chung . Ngoài ra nó còn thể hiện qua việc những quyết định này sẽ được đảm bảo thi hành bằng những biện pháp cưỡng chế của Nhà nước khi cần thiết. Thứ hai là tính pháp lý của quyết định, theo định nghĩa thì qđhc là kết quả sự thể hiện quyền lực nhà nước cho nên giá trị về pháp lý được thể hiện ở toàn bộ những qđhc. Mặt khác nó cũng tác động tới những cơ chế điều chỉnh pháp luật hay làm xuất hiện, thay thế, huỷ bỏ quy phạm pháp luật, thay đổi hoặc chấm dứt một quan hệ pháp luật.

Về đặc điểm riêng. Thứ nhất là tính dưới luật: xuất phát từ vị trí  Là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nước nên các qđhc do  các chủ thể có thẩm quyền trong hệ thống hành chính nhà nước ban hành là những văn bản dưới luật nhằm thi hành luật. Thứ hai qđhc Là những quyết định được nhiều chủ thể trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước ban hành đó là những chủ thể ở trung ương, địa phương, những chủ thể có thẩm quyền chung cũng như chủ thể có thẩm quyền chuyên môn… Thứ ba, qđhc có những mục đích và nội dung rất phong phú xuất phát từ những đặc điểm của hoạt động quản lý hành chính nhà nước ngoài ra quyết định hành chính là những quyết định mà về mặt hình thức có những tên gọi khác nhau theo quy định của pháp luật như nghị quyết, nghị định, quyết định, chỉ thị, thông tư.

  • Căn cứ vào tính chất pháp lý.

Dựa vào căn cứ này có ba loại qđhc đó là quyết định chủ đạo , quyết định quy phạm và quyết định cá biệt.

Thứ nhất là quyết định chủ đạo: Là loại quyết định mà các chủ thể có thẩm quyền ban hành nhằm mục đích đưa ra những chủ trương chính sách, giải pháp lớn về quản lý hành chính đối với cả nước, một vùng hoặc đối với một đơn vị hành chính nhất định. Chính vì vậy mà thẩm quyền ra các quyết định chủ đạo này thường thuộc về những chủ thể có vị trí quan trọng trong hệ thống hành chính. Về hình thức thì những quyết định này thường là những nghị quyết.

Thứ hai là quyết định vi phạm: Việc ban hành quyết định quy phạm là hoạt động mang tính đặc trưng của các chủ thể được sử dụng quyền hành pháp, bởi lẽ một trong những biểu hiện của quyền hành pháp đó là hoạt động lập quy. Trên cơ sở Luật, pháp lệnh các chủ thể trong hệ thống hành chính nhà nước sẽ ban hành những quy phạm chủ yếu nhằm cụ thể hóa luật, pháp lệnh để quản lý xã hội trên từng lĩnh vực, vì vậy quyết định quy phạm có ý nghĩa vai trò rất đặc biệt trong hệ thống văn bản pháp luật là chung, văn bản hành chính nói riêng. Với nội dung là những quy tắc xử sự, xác định quyền và nghĩa vụ cho các đối tượng liên quan, quyết định quy phạm tạo ra một khuôn khổ pháp lý, trong các chủ thể của pháp luật hành chính sẽ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Nó được nhiều chủ thể có thẩm quyền khác nhau ban hành với những hình thức, nội dung và mục đích khác nhau, pháp luật cũng đã quy định Chính phủ được ra các quyết định quy phạm dưới hình thức là các nghị định; Thủ tướng Chính phủ ra quyết định quy phạm với hình thức là những quyết định, chỉ thị; bộ trưởng ra quyết định, chỉ thị; uỷ ban nhân dân các cấp ra quyết định, chỉ thị,…

Thứ ba là quyết định các biệt: Được ban hành nhằm mục đích hướng tới việc cho các chủ thể pháp luật hành chính thực hiện được các quyền cũng như nghĩa vụ trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Do vậy đây là hoạt động thường xuyên và cũng nhờ có các quyết định này mà pháp luật được thi hành. Quyết định các biệt được ban hành trên cơ sở của quyết định chủ đạo cũng như quyết định quy phạm nhằm mục đích để các chủ thể có thẩm quyền giải quyết các công việc cụ thể trên từng lĩnh vực của quản lý hành chính nhà nước. Có thể nói quyết định cá biệt trực tiếp làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một mối quan hệ pháp luật hành chính cụ thể.

  • Căn cứ vào chủ thể ban hành quyết định.

Dựa vào căn cứ này chúng ta có các loại quyết định là qđhc của Chính phủ, thủ tướng Chính phủ, quyết định hành chính của các bộ và cơ quan ngang bộ, quyết định hành chính của uỷ ban nhân dân, quyết định hành chính của các cơ quan chuyên môn thuộc uỷ ban nhân dân, quyết định hành chính liên tịch.

Thứ nhất là qđhc của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Chính phủ sẽ ra quyết định hành chính dưới hình thức là những nghị quyết, nghị định. Thủ tướng Chính phủ ra quyết định hành chính dưới hình thức là các quyết định và chỉ thị.

Thứ hai là qđhc của các bộ và cơ quan ngang bộ. Theo như quy định của pháp luật thì bộ và các cơ quan ngang bộ được ra các quyết định hành chính dưới hình thức là những quyết định, chỉ thị và thông tư.

Thứ ba là qđhc của uỷ ban nhân dân. Uỷ ban nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định được quyền ra quyết định, chỉ thị và kiểm tra việc thi hành những văn bản đó. Chủ tịch uỷ ban nhân  cũng được ban hành những quyết định hành chính dưới hình thức quyết định và chỉ thị nhưng đó chỉ là những quyết định cá biệt.

Thứ tư là qđhc của các cơ quan chuyên môn thuộc uỷ ban nhân dân. Các cơ quan chuyên môn thuộc uỷ ban nhân dân với tư cách là các cơ quan giúp việc về chuyên môn cho uỷ ban nhân dân được quyền ra quyết định hành chính dưới dạng quyết định và chỉ thị.

Thứ năm là qđhc liên tịch. Đây là một loại quyết định khác với những loại quyết định trên về chủ thể ra quyết định. Nó được ban hành bởi nhiều cơ quan nhà nước khác nhau, thậm chí còn có cả sự phối hợp của tổ chức xã hội. Hình thức ban hành là thông tư liên tịch, nghị quyết liên tịch.

  • Trình tự xây dựng và ban hành quyết định hành chính.

Việc xây dựng và ban hành một qđhc quy phạm thông thường sẽ qua các bước: Sáng kiến ban hành quyết định sau đó là dự thảo quyết định, tiếp đến trình dự thảo, cuối cùng là truyền đạt quyết định. nhưng với mỗi chủ thể thì lại có những mục đích và nội dung khác nhau nên trình tự xây dựng và ban hành các loại quyết định cũng không giống nhau.

Chính phủ sẽ quyết định chương trình xây dựng nghị định ba tháng, sáu tháng và hàng năm. Chính phủ quyết định cơ quan chủ trì để soạn thảo nghị định và sau đó xem xét lại tại phiên họp Chính phủ. Dự thảo được thông qua nếu có quá nửa số tổng thành viên Chính phủ biểu quyết tán thành. Thủ tướng chính phủ là người ký nghị định.

Thủ tướng Chính phủ sẽ có dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ sẽ được chính Thủ tướng giao và chỉ đạo cơ quan soạn thảo. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm xây dựng dự thảo và tùy theo tính chất, nội dung của dự thảo và tổ chức lấy ý kiến của các thành viên Chính phủ, chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, các nhân hữu quan. Bộ tư pháp có trách nhiệm tham gia ý kiến bằng văn bản về các dự thảo quyết định và chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ. Cơ quan soạn thảo chỉnh lí và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét để ký quyết định, chỉ thị.

Bộ và cơ quan ngang bộ phải qua các bước. Trước hết bộ trưởng, thủ tướng cơ quan ngang bộ giao  dự thảo quyết định, chỉ thị, thông tư cho một đơn vị thuộc bộ thực hiện. Sau đó đơn vị này sẽ nghiên cứu và xây dựng dự thảo theo tính chất và nội dung, tổ chức lấy ý kiến. Tiếp tới chỉnh lí dự và đem trình bộ trưởng, thủ tướng và cơ quan ngang bộ để xem xét để kí quyết định, chỉ thị, thông tư.

Về soạn thảo ban hành các quyết định hành chính liên tịch trước hết phải được cơ quan hữu quan cùng nhau thảo luận để phân công cơ quan chủ trì soạn thảo. Cơ quan này sẽ tổ chức xây dựng dự thảo  quyết định và lấy ý kiến các cơ quan hữu quan và tiến tới chỉnh lý dự thảo quyết định để những người đứng đầu các cơ quan cùng tham gia xem xét để đi tới ký quyết định hành chính liên tịch.

Quyết định của uỷ ban nhân dân căn cứ vào hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ quốc hội, lệnh, quyết định của chủ tịch nước, văn bản các nhà nước cấp trên cũng như quyết định của hội đồng nhân dân cùng cấp ra quyết định hành chính dưới hình thức quyết định và chỉ thị.

Trên đây là tư vấn của Luật Minh Vương. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ  để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Minh Vương

Địa chỉ: Số 114 Láng Hạ, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội

Điện thoại: 0975.981.094

Email: hangluatminhvuong@gmail.com

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định của pháp luật

Xã hội ngày càng phát triển, tội phạm ngày càng gia tăng, nhất là những tội phạm xâm phạm về quyền sở hữu tài sản như tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Vậy tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì? Cấu thành tội này như thế nào? Trong bài viết dưới đây, Luật Minh Vương xin làm rõ về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin nhầm giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt tài sản đó.

Về khách quan: Hành vi của tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản là dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác mà ngay lúc đó, người bị hại không biết được có hành vi gian dối. Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả, không đúng với sự thật nhưng làm cho người bị lừa dối tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội.

Về khách thể:  Quyền sở hữu tài sản của người khác. Tội phạm chiếm hữu bất hợp pháp tài sản của người khác sau khi lừa lấy được tài sản.

Về mặt chủ quan: Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý.

Về mặt chủ thể: Chủ thể của tội phạm có thể là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự.

Trên đây là tư vấn của Luật Minh Vương. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ  để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Minh Vương

Địa chỉ: Số 114 Láng Hạ, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội

Điện thoại: 0975.981.094

Email: hangluatminhvuong@gmail.com

Thời hạn, thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

Tố giác, báo tin về tội phạm là một trong những nguồn tin về tội phạm phổ biến và góp phần giúp các cơ quan điều tra tiến hành kiểm tra, xác minh về tội phạm. Việc kiểm tra, xác minh đòi hỏi phải được xử lý kịp thời, nhanh chóng, công minh để bảo đảm trật tự xã hội. Vậy pháp luật quy định về thời hạn, thủ tục giải quyết tố giác, báo tin về tội phạm thế nào? Trong bài viết này, Luật Minh Vương xin làm rõ quy định của pháp luật về thời hạn, thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm.

Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015:

“Điều 147. Thời hạn, thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:

a) Quyết định khởi tố vụ án hình sự;

b) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;

c) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

2. Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.

Chậm nhất là 05 ngày trước khi hết thời hạn kiểm tra, xác minh quy định tại khoản này, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh.

3. Khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, cơ quan có thẩm quyền có quyền tiến hành các hoạt động:

a) Thu thập thông tin, tài liệu, đồ vật từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin;

b) Khám nghiệm hiện trường;

c) Khám nghiệm tử thi;

d) Trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản.

3. Trình tự, thủ tục, thời hạn Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được thực hiện theo quy định tại Điều này.”

Theo quy định về tố tụng hình sự thì khi nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì Cơ quan điều tra được giao nhiệm vụ trong thời hạn 20 ngày phải tiến hành kiểm tra, xác minh và ra một trong những quyết định như: Khởi tố vụ án, quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn trên không được kéo dài quá 02 tháng. Nếu cần gia hạn thì Chậm nhất là 05 ngày trước khi hết thời hạn kiểm tra, xác minh, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh.

Trong quá trình giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm thì người tố giác có một số quyền sau: giữ bí mất, được thông báo kết quả giải quyết, được khiếu nại quyết định hay hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc tiếp nhận, giải quyết vụ việc. Quy định tại Điều 56 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 như sau:

“Điều 56. Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố

1. Cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm; cơ quan, tổ chức đã báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố có quyền:

a) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giữ bí mật việc tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của họ, người thân thích của họ khi bị đe dọa;

b) Được thông báo kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;

c) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm, trình bày trung thực về những tình tiết mà mình biết về sự việc.”

Trên đây là tư vấn của Luật Minh Vương. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ  để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Minh Vương

Địa chỉ: Số 114 Láng Hạ, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội

Điện thoại: 0975.981.094

Email: hangluatminhvuong@gmail.com

Tin mới
Tin cũ

Bài viết mới

  • Thủ tục đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp
  • Quy định pháp luật về thủ tục thành lập văn phòng công chứng
  • Đưa hối lộ là gì? Đưa hối lộ có vi phạm pháp luật Hình sự Việt Nam không?
  • Thuế là gì? Phí là gì? Lệ phí là gì?
  • Ủy quyền là gì ? Quy định về Giấy ủy quyền và Hợp đồng ủy quyền

Phản hồi gần đây

Không có bình luận nào để hiển thị.

Công ty Luật TNHH Minh Vương là đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực tư vấn pháp lý và tranh tụng tại Toà án.

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Công ty Luật TNHH Minh Vương

Email: Hangluatminhvuong@gmail.com

Địa chỉ: Số 114 đường Láng Hạ, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội

Hotline: 0975.981.094

Follow chúng tôi

Follow chúng tôi

@2024 - Luật Minh Vương. Bản quyền về nội dung tham khảo

Luật Minh Vương
  • Trang chủ
  • Dịch vụ
  • Giới thiệu
  • Liên hệ
  • Tham khảo
google map
Fanpage
Zalo
Phone
x
x